Sector là một bộ phận có kích thước cụ thể của ổ đĩa cứng, đĩa quang, đĩa mềm, ổ đĩa flash hoặc một loại phương tiện lưu trữ khác.
Một Sector có thể được gọi là một Disk Sector hoặc Block.
Sector Sizes Nghĩa là gì?
Mỗi Sector chiếm một vị trí thực trên thiết bị lữu trữ và thường được tạo thành từ 3 phần: Header, ECC(Error-correcting Code), và khu vực thực sự lưu trữ dữ liệu.
Thông thường, một sector của ổ đĩa cứng hoặc đĩa mềm có thể chứa 512 byte thông tin. Tiêu chuẩn này được thiết lập vào năm 1956.
Trong những năm 1970, các kích thước lớn hơn như 1024 và 2048 byte đã được giới thiệu để đáp ứng dung lượng lưu trữ lớn hơn. Một Sector của đĩa quang thường có thể chứa 2048 byte.
Vào năm 2007,các nhà sản xuất đã bắt đầu sử dụng ổ cứng Format Advanced lưu trữ lên đến 4096 byte cho mỗi sector, vừa tăng kích thước sector vừa cải thiện khả năng sửa lỗi. Tiêu chuẩn này đã được sử dụng từ năm 2011 làm kích thước sector cho ổ cứng hiện đại ngày nay.
Disk Sector và Allocation Unit Size
Khi định dạng ổ cứng, dù sử dụng các công cụ cơ bản có sẵn của Windows, hay thông qua phần mềm thứ 3, bạn đều có thể xác định kích thước đơn vị phân bổ Allocation Unit Size(AUS). Về cơ bản, điều này nói cho hệ thống tệp biết phần nhỏ nhất của đĩa có thể được sử dụng để lưu trữ dữ liệu là gì.
Ví dụ: Trong Windows, bạn có thể chọn format ổ cứng theo bất kỳ kích thước nào sau đây: 512,1024,2048,4096 hoặc 8912 byte hoặc 12,32 hoặc 64 kilobyte.
Giả sử bạn có tài liệu tệp 1MB(1.000.000 byte). Bạn có thể lưu trữ tài liệu này trên 1 ổ đĩa mềm lưu trữ 512 byte thông tin cho mỗi một sector hoặc một ổ cứng có 4096 byte cho mỗi sector. Sự khác biệt giữa thiết bị có AUS là 512 byte và thiết bị có 4096 byte là tệp 1MB phải: Với AUS là 512 byte thì tệp 1MB sẽ phải lưu trữ trên nhiều sector hơn 4096 byte. Bây giờ ví dụ tệp 1MB này được chỉnh sửa trở thành tệp 5MB thì kích thước tổng thể mà ổ cứng cần lưu thêm là 4MB. Nếu tệp được lưu trữ trên ổ đĩa sử dụng AUS là 512 byte, các phần của tệp 4MB đó sẽ được trải rộng trên ổ cứng sang các vùng khác, vùng mới này có thể xa hơn nhóm ban đầu của các vùng chứa 1MB đầu tiên, vấn đề này được gọi là Fragmentation(Phân mảnh).
Tuy nhiên, sử dụng cùng một ví dụ như trước với kích thước AUS là 4096 byte, thì kích thước mỗi khối lớn hơn, do đó tạo ra 1 cụm các sector gần nhau hơn giảm thiểu khả năng xảy ra hiện tượng phân mảnh.
Nói cách khác, AUS lớn hơn thường có nghĩa là các tệp có khả năng gần nhau hơn trên ổ cứng, do đó sẽ dẫn đến truy cập đĩa nhanh hơn và hiệu suất máy tính tổng thể tốt hơn.
Thay đổi Allocation Unit Size
Windows XP và các hệ điều hành Windows mới hơn có thể chạy lệnh fsutil để xem kích thước cụm của ổ cứng hiện có. Ví dụ: nhập điều này vào một công cụ dòng lệnh như CMD sẽ tìm thấy kích thước của cụm của ổ C: fsutil fsinfo ntfsinfor c:
Việc thay đổi AUS mặc định của ổ đĩa không được nhiều người sử dụng. Microsoft có sẵn các bảng này hiển thị kích thước Cluster mặc định cho hệ thống tệp NTFS,FAT và exFAT trong các phiên bản Windows khác nhau. Ví dụ: AUS mặc định là 4KB(4096 byte) cho hầu hết các ổ cứng NTFS.
Cách sửa chữa các Sector lỗi
Một ổ cứng bị hư hỏng vật lý thường có nghĩa là các secotr bị hỏng. Một khu vực đặc biệt khó chịu có vấn đề là Boot Sector. Khi khu vực này có vấn đề, nó sẽ làm cho hệ điều hành không thể khởi động được.
Mặc dù các Sector của đĩa có thể bị hỏng, nhưng bạn thường có thể sửa chữa chúng bằng một chương trình phần mềm. Nếu có quá nhiều sector bị hỏng thì bạn cần phải có một ổ cứng mới để thay thế.
Cộng Đồng