HTTP là gì?

HTTP là viết tắt của Hyper Text Transfer Protocol. HTTP cung cấp bộ quy tắc và tiêu chuẩn chi phối cách bất kỳ thông tin nào có thể được truyền trên World Wide Web. HTTP cung cấp các quy tắc tiêu chuẩn để trình duyệt web và máy chủ giao tiếp.

HTTP là một giao thức lớp Application được xây dựng trên TCP. HTTP sử dụng văn bản có cầu trúc Hypertext thiết lập liên kết logic giữa các nút chứa văn bản. Nó còn được gọi là Stateless Protocol vì mỗi lệnh được thực thi riêng biệt, không sử dụng tham chiếu của lệnh chạy trước đó.


HTTPS là gì?

HTTPS là viết tắt của Hype Text Transfer Protocol Secure. Đây là phiên bản HTTP cao cấp và an toàn. Nó sử dụng Port 443 để Truyền dữ liệu. Nó cho phép các giao dịch an toàn bằng cách mã hóa toàn bộ thông tin liên lạc với SSL. Nó là sự kết hợp của giao thức SSL/TLS và HTTP. Nó cung cấp nhận dạng được mã hóa và bảo mật của một máy chủ mạng.

HTTP cũng cho phép bạn tạo kết nối được mã hóa an toàn giữa máy chủ và trình duyệt. Nó cung cấp bảo mật hai chiều của dữ liệu. Điều này giúp bạn bảo vệ thông tin nhạy cảm có khả năng bị đánh cắp.

Trong giao thức HTTPS, các giao dịch SSL được thương lượng với sự trợ giúp của thuật toán mã hóa dựa trên Key. Key này thường có cường độ 40 hoặc 128bit.


Sự khác biệt chính

Trong hướng dẫn HTTP và HTTPS này, chúng ta sẽ tìm hiểu sự khác biệt giữa HTTP và HTTPS là gì?

- HTTP thiếu cơ chế bảo mật để mã hóa dữ liệu trong khi HTTPS cung cấp SSL Certificate hoặc TLS để bảo mật giao tiếp giữa Server và Client.

- HTTP hoạt động ở lớp Application, trong khi HTTPS hoạt động ở lớp Transport.

- HTTP sử dụng Port mặc định là 80, trong khi đó HTTPS sử dụng Port 443.

- HTTP truyền dữ liệu ở dạng văn bản thuần tùy trong khi HTTPS truyền dữ liệu ở dang văn bản mật mã.

- HTTP nhanh hơn so với HTTPS vì HTTPS tiêu thụ sức mạnh tính toán để mã hóa kênh giao tiếp.


Ưu điểm

1. HTTP

- HTTP có thể được triển khai với giao thức khác trên Internet hoặc trên các mạng khác.

- Các trang HTTP được lưu trữ trên bộ nhớ cache của máy tính và internet, vì vậy nó có thể truy cập nhanh chóng.

- Nền tảng độc lập cho phép chuyển nhiều nền tảng.

- Không cần bất kỳ hỗ trợ Runtime nào.

- Có thể sử dụng qua tường lửa.

- Không định hướng kết nối, vì vậy không có chi phí mạng để tạo và duy trì trạng thái phiên và thông tin..

2. HTTPS

- Trong hầu hết các trường hợp, các trang web chạy qua HTTPS sẽ có một chuyển hướng tại chỗ. Do đó, ngay cả khi bạn nhập HTTP:// thì nó sẽ chuyển hướng đến HTTPS:// qua kết nối bảo mật.

- Nó cho phép người dùng thực hiện giao dịch thương mai điện tử an toàn, chẳng hạn như ngân hàng trực tuyến.

- Công nghệ SSL bảo vệ mọi người dùng và xây dựng lòng tin.

- Một cơ quan độc lập xác minh danh tính của chủ sở hữu chứng chỉ. Vì vậy, mỗi SSL Certificate chứa thông tin xác thực, duy nhất về chủ sở hữu chứng chỉ.


Hạn chế

1. HTTP

- Không có quyền riêng tư vì bất kỳ ai cũng có thể xem nội dung.

- Tính toàn vẹn của dữ liệu là một vấn đề lớn vì ai đó có thể thay đổi nội dung. Đó là lý do tại sao giao thức HTTP là một phương pháp không an toàn vì không có phương pháp mã hóa nào được sử dụng.

- Bất kỳ hacker nào chặn được yêu cầu của bạn đều có thể lấy tên người dùng và mật khẩu.

2. HTTPS

- Giao thức HTTPS không thể ngăn chặn việc ăn cắp thông tin từ các trang lưu bộ nhớ cache trên trình duyệt.

- Dữ liệu SSL chỉ có thể được mã hóa trong trình truyền trên mạng. Vì vậy, nó không thể xóa văn bản trong bộ nhớ trình duyệt.

- HTTPS có thể sẽ yêu cầu mất tiền để chi phí cho SSL Certificate.