10 thuật ngữ mạng phổ biến mà chúng ta hay gặp nhất

Dưới đây là một số thuật ngữ mạng phổ biến mà chúng ta hay gặp nhất, ý nghĩa của chúng và tại sao bạn cần biết.

10 thuật ngữ mạng phổ biến mà chúng ta hay gặp nhất

Chúng ta đang sống trong một thế giới siêu liên kết. Các công nghệ mới liên tục xuất hiện trên thị trường. Trừ khi bạn liên tục đọc tin tức về mạng, máy tính,v.v. cập nhật các kiến thức hàng ngày.

Vì vậy, đây là các thuật ngữ mạng phổ biến và ý nghĩa của chúng.


1. WLAN

WLAN là viết tắt của Wireless Local Area Network.

Mạng cục bộ không dây liên kết hai hoặc nhiều thiết bị thông qua phân phối không dây. Một mạng WLAN thường hoạt động trong một khu vực hạn chế, chỉ cung cấp kết nối cho những thiết bị trong phạm vi giới hạn của nó. Bất kỳ thiết bị nào di chuyển ra ngoài vùng phủ sóng sẽ bị mất kết nối mạng.

Wi-Fi gia đình của bạn cũng là một WLAN.


2. WPAN

WPAN là viết tắt của Wireless Personal Area Network.

Wireless Personal Area Network(WPAN) mô tả mạng được sử dụng để giao tiếp giữa các thiết bị intrapersonal. Khi bạn ngồi vào bàn làm việc bằng chuột Bluetooth, tai nghe Bluetooth, chuột và bàn phím không dây, thì có nghĩa là bạn đang sử dụng WPAN. Điều này cũng tương tự khi bạn kết nối điện thoại di động với PC qua Bluetooth.

WPAN mô tả giao tiếp giữa các thiết bị gần nhau. Tuy nhiên, nó cũng có thể đề cập dến các thiết bị trong phạm vi rộng hớn, tức là kết nối qua WLAN.


3. Giao thức IPv4 và IPv6

Internet sử dụng một loạt các giao thức chuẩn hóa cho phép truyền thông qua mạng. Bộ giao thức internet được gọi là TCP/IP, viết tắt của Transmission Control Protocol / Internet Protocol.

Phiên bản chính đầu tiên của TCP/IP là Giao thức Internet Phiên bản 4,hay còn gọi là IPv4. Người kế nhiệm nó tiếp theo là Giao thức Internet Phiên bản 6 – IPv6. Cả 2 giao thức hiện tại vẫn đang sử dụng, nhưng IPv4 vẫn đang được sử dụng rộng rãi hơn. Và có thể trong tương lai IPv6 sẽ dần thay thế nó, bởi vì lượng IPv4 đang ngày càng dần cạn kiệt.

Cả 2 giao thức đều xác định việc truyền dữ liệu trên Internet. Hơn nữa, loại địa chỉ IP xác định số lượng địa chỉ Giao thức Interenet(IP) có sẵn để sử dụng. Ví dụ: có thể bạn đã thấy các địa chỉ IP giống như “172.16.254.1”.

10 thuật ngữ mạng phổ biến mà chúng ta hay gặp nhất

Dãy số này đề cập đến một vị trí cụ thể trên Internet. Mỗi trang web, bộ định tuyến và thiết bị được kết nối với Internet đều được gán một IP cụ thể.

IPv4 giới hạn số lượng địa chỉ IP có sẵn ở mức 4.294.967.296. Nghe có vẻ nhiều, tuy nhiên không phải như vậy. Tình trạng cạn kiệt địa chỉ IPv4 đang ngày càng rõ rệt,nguyên nhân do IPv4 được thiết kế dưới dạng số nguyên 32bit, giới hạn số lượng địa chỉ.

Tiêu chuẩn IPv6 được đưa ra để giải quyết vấn đề này, với sự ra đời của các địa chỉ IP hệ thập lục phân 128 bit, cung cấp lượng lớn về không gian địa chỉ 3.400.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000. Địa chỉ IPv6 trông cũng khác với địa chỉ IPv4 của nó : 4532 : 1cb8 : 4942 : 1771 : 9e2c : 1350 : 8331.

10 thuật ngữ mạng phổ biến mà chúng ta hay gặp nhất

Mặc dù IPv6 cung cấp khả năng mở rộng địa chỉ IP cần thiết cho mạng internet mở rộng nhanh chóng, nhưng nó không thể tương thích với IPv4. Điều này có nghĩa là IPv6 về cơ bản hoạt động trên một mạng song song,độc lập. Tuy nhiên, nhiều cổng dịch IP đã hoạt động, vì vậy bạn sẽ không nhận thấy sự khác biệt.


4. NAT

Network Address Translation (NAT) được các bộ định tuyến sử dụng phổ biến nhất để chia sẻ một đia chỉ IP trên nhiều thiết bị. Nếu bạn có bộ định tuyến không dây trong nhà, nó có thể sử dụng NAT để cho phép mỗi thiết bị được kết nối của bạn truy cập internet thông qua một cổng duy nhất.

Nhìn từ bên ngoài, bộ định tuyến của bạn chỉ có một địa chỉ IP duy nhất. Bộ định tuyến của bạn có thể gán các địa chỉ IP riêng lẻ cho các thiết bị trong mạng gia đình của bạn, tạo ra mạng cục bộ (LAN).


5. Gateway

Gateway đề cập đến một thiết bị trong mạng của bạn cho phép lưu lượng truy cập di chuyển tự do từ mạng này sang mạng khác. Bộ định tuyến của bạn hoạt động như một cổng, cho phép dữ liệu được định tuyến từ internet đến các thiết bị được kết nối của bạn.


6. Packet

Packet là định dạng phổ biến nhất của dữ liệu thực hiện qua internet. Nó không thể lưu trữ một lượng lớn dữ liệu. Tối đa, một packet có thể chứa 65.635 byte thông qua tin bên trong chúng. Tuy nhiên, gói internet trung bình của bạn thậm chí sẽ không lớn như vậy. Thông thường, các gói internet chỉ lưu trữ 1.500 byte dữ liệu.

Về cơ bản, một gói tin bao gồm 2 loại dữ liệu : thông tin điều khiển và dữ liệu người dùng.

- Thông tin điều khiển: đề cập đến dữ liệu mạng yêu cầu để cung cấp dữ liệu người dùng: địa chỉ nguồn và đích, thông tin trình tự và mã phát hiện lỗi.

- Dữ liệu người dùng đề cập đến dữ liệu thực tế đang được chuyển, có thể là tìm kiếm trang web, nhấp vào liên kết hoặc chuyển tiếp.


7. P2P

Peer-to-Peer đề cập đến bất kỳ mạng nào kết nối người dùng trực tiếp trong một mạng phân tán. Mỗi máy tính được kết nối được gọi là một máy ngang hàng. Những người ngang hàng đồng thời là người dùng và nhà cung cấp cho mạng, cho phép mạng P2P tham gia vào các hoạt động mạnh mẽ hơn trong khi vẫn mang lại lợi ích cho tất cả người dùng được kết nối.

P2P được biết đến rộng rãi do nó tham gia vào các mạng chia sẻ tệp, trong đó một số nội dung được chia sẻ vi phạm luật bản quyền. Tuy nhiên, chia sẻ tệp P2P cũng được sử dụng cho nhiều hoạt động hợp pháp vì phân phối nhiệm vụ cảu nó cho phép truyền dữ liệu tài nguyên thấp của các tệp lớn hơn.


8. Giao thức TLS/SSL – HTTPS

Transport Layer Security và lớp tiền nhiệm của nó Secure Sockets Layer, tạo thành một phần quan trọng trong việc giữ an toàn cho dữ liệu của bạn trên Internet. Chúng là các giao thức mật mã, cho phép bạn giao tiếp dữ liệu nhạy cảm một cách an toàn với các trang web khác nhau, chẳng hạn như cổng ngân hàng trực tuyến, nhà bán lẻ và cổng chính phủ.

10 thuật ngữ mạng phổ biến mà chúng ta hay gặp nhất

TLS/SSL hoạt động bằng cách mã hóa phân lớp trên giao thức truyền siêu văn bản (HTTP) hiện có mà tất cả chúng ta đều sử dụng để duyệt web. Điều này mang lại cho chúng ta Tính bảo mật của Giao thức truyền siêu văn bản HTTPS, mà bạn có thể đã lưu ý khi truy cập ngân hàng của mình hoặc mua hàng thông qua nhà bán lẽ trực tuyến.


9. DDoS

DDoS là viết tắt của Distributed Denial of Serivce.

Distributed Denial of Serivce là một loại tấn công mạng mà lấn át một dịch vụ với yêu cầu, buộc nó ngoại tuyến. Những kẻ tấn công nhắm mục tiêu vào một trang web, dịch vụ hoặc trò chơi điện tử cụ thể và làm ngập các máy chủ đang chạy với các yêu dữ liệu. Số lượng yêu cầu có thể nhanh chóng lấn át cơ sở hạ tầng máy chủ, làm cho những người dùng khác không thể truy cập được.

10 thuật ngữ mạng phổ biến mà chúng ta hay gặp nhất

DDoS không phải lúc nào cũng độc hại. Nếu quá nhiều người dùng cố gắng truy cập đồng thời cùng một địa chỉ IP, nó có thể làm quá tải máy chủ lưu trữ của trang web, khiến quyền truy cập vào dịch vụ bị từ chối. Việc từ chối dịch vụ không chủ ý này là một diều thường xuyên xảy ra khi một trang web có cơ sở người dùng lớn liên kết đến một cơ sở nhỏ hơn nhiều.


10. DNS

DNS là viết tắt của Domain Name System.

Khi bạn nhập ting3.som vào thanh địa chỉ trình duyệt và nhấn Enter, máy tính của bạn sẽ kết nối với máy chủ DNS cảu nó. Máy chủ DNS phản hồi bằng địa chỉ IP tương ứng của ting3.com, kết nối và hiển thị nội dung công nghệ tuyệt vời cho bạn.

Bạn có thể đặt máy chủ DNS của mình khác với máy mặc định, vì tồn tại một số nhà cung cấp DNS thay thế, như Google Public DNS hoặc OpenDNS. Trong một số trường hợp, chuyển sang nhà cung cấp DNS thay thế có thể mạng lợi ích nhỏ về tốc độ khi tải trang wbe, cải thiện độ tin cậy với Nhà cung cấp dịch vụ Internet của bạn và cung caasps các lợi ích bảo mật bổ sung.

Close Menu